Quy chế làm việc của UBND huyện Quảng Xương, nhiệm kỳ 2011 - 2016

Đăng ngày 03 - 06 - 2012
100%

     ỦY BAN NHÂN DÂN

       HUYỆN QUẢNG XƯƠNG

     

        Số:1329/2011/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

          Độc lập - Tự do - Hạnh phúc            

 
 

 

 

        Quảng Xương, ngày 02 tháng 8  năm 2011

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện

Nhiệm kỳ 2011 - 2016

 
 
 

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG

 

          Căn cứ Luật Tổ chức HĐND-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

          Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND-UBND ngày 03/12/2004;

          Căn cứ Nghị định số 27/2009/NĐ-CP, ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên UBND các cấp;

          Căn cứ Quyết định số: 75/2006/QĐ-TTg ngày 12/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế làm việc mẫu của UBND quân, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng HĐND-UBND huyện,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

          Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện, nhiệm kỳ 2011 - 2016.

          Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 07 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 2346/2004/QĐ-UBND ngày 26/10/2004 của UBND huyện Quảng Xương về việc ban hành Quy chế làm việc của UBND huyện, nhiệm kỳ 2004 - 2009.

          Điều 3. Các thành viên UBND, Thủ trưởng các phòng, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:                  

- Như Điều 3;

- UBND tỉnh (để báo cáo);

- Phòng Tư pháp (để thẩm định);

- Sở Nội vụ (để báo cáo);

- Thường vụ Huyện uỷ;

- CT, các PCT UBND huyện;

- Các ngành, đơn vị, các tổ chức

  đoàn thể cấp huyện;

- HĐND,UBND các xã, thị trấn;

- Chánh,PVP HĐND-UBND huyện;

- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

 

 

 

Vũ Khoa Việt

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

Của Uỷ ban nhân dân huyện, nhiệm kỳ 2011 - 2016

(Ban hành kèm theo Quyết định số:13329/2011/QĐ-UBND,

ngày 02 thán 8 năm 2011 của UBND huyện Quảng Xương)

 
 
 

 


Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

 

          Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh:

          1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân (UBND) huyện.

          2. Các Thành viên UBND, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND huyện, các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND huyện chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

          Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân huyện:

          1. UBND huyện làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND; đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch UBND huyện (chủ tịch), Phó Chủ tịch UBND huyện (Phó Chủ tịch) và Thành viên UBND huyện.

          2. Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền; bảo đảm sự lãnh đạo của Huyện ủy, sự giám sát của HĐND huyện và sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên.

          3. Trong phân công công việc, một việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc cho cấp dưới, tập thể không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại. Công việc được giao cho cơ quan, đơn vị thì Thủ trưởng cơ quan đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về công việc được giao.

          4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình kế hoạch công tác và Quy chế làm việc của UBND huyện.

5. Bảo đảm phát huy năng lực, tính sáng tạo của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN

         

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND huyện:

1. UBND huyện giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003. UBND huyện thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với các vấn đề được quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và các văn bản pháp luật khác .

2. Cách thức giải quyết công việc của tập thể UBND huyện:

a) Thảo luận và biểu quyết tại phiên họp UBND huyện thường kỳ hoặc bất thường;

b) Đối với những vấn đề không cần thiết phải tổ chức thảo luận tại phiên họp hoặc vấn đề cần quyết định gấp nhưng không có điều kiện tổ chức họp thì Chủ tịch chỉ đạo Văn phòng HĐND-UBND huyện gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu xin ý kiến đến từng Thành viên UBND huyện để xin ý kiến.

Các quyết nghị tập thể của UBND huyện được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND huyện đồng ý. Trường hợp lấy ý kiến các thành viên UBND huyện bằng hình thức lấy phiếu ý kiến thì:

- Nếu vấn đề được quá nửa số thành viên UBND huyện đồng ý, Văn phòng HĐND-UBND huyện trình Chủ tịch UBND huyện quyết định và báo cáo UBND huyện trong phiên họp gần nhất;

- Nếu vấn đề chưa được quá nửa số thành viên UBND huyện đồng ý, Văn phòng HĐND-UBND huyện báo cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp UBND huyện gần nhất để thảo luận thêm.

Khi biÓu quyÕt t¹i phiªn häp còng nh­ khi dïng PhiÕu lÊy ý kiÕn, nÕu sè phiÕu ®ång ý vµ kh«ng ®ång ý b»ng nhau th× quyÕt ®Þnh theo ý kiÕn mµ Chñ tÞch UBND huyện ®· biÓu quyÕt.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND huyện:

1. Chủ tịch là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND huyện, có trách nhiệm giải quyết công việc được quy định tại Điều 126, Điều 127 của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện quyết định.

2. Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, những vấn đề có liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, đơn vị và địa phương trong huyện. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch có thể thành lập các tổ  tư vấn để giúp Chủ tịch giải quyết công việc.

3. Chủ tịch phân công một Phó Chủ tịch trong số các Phó Chủ tịch chỉ đạo, giải quyết các công việc của UBND huyện khi Chủ tịch đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng.

4. Khi cần thiết, Chủ tịch điều chỉnh việc phân công công tác giữa các Thành viên UBND huyện cho phù hợp.

          Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Phó Chủ tịch UBND huyện:

          1. Các Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế làm việc của UBND huyện và được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác.

          Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện, đồng thời cùng với các Thành viên UBND huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND huyện trước UBND huyện, HĐND huyện và UBND tỉnh.

          2. Trong lĩnh vực công tác được phân công, Phó Chủ tịch có nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các phòng chuyên môn UBND huyện và UBND các xã, thị trấn xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao.

b) Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, UBND xã, thị trấn (UBND cấp xã) trong việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND huyện, quyết định, chỉ thị của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện, chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước về lĩnh vực được phân công; nếu phát hiện cơ sở, HĐND cấp xã, UBND cấp xã ban hành văn bản hoặc làm những việc trái với pháp luật, các quy định của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện thì báo cáo Chủ tịch UBND huyện đình chỉ việc thi hành và đề xuất biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

c) Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch trong việc quyết định giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về những quyết định đó.

Chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh thuộc phạm vi mình phụ trách; nghiên cứu phát hiện và đề xuất những vấn đề về cơ chế chính sách cần bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh vực được phân công, báo cáo UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định;

d) Chấp hành và thực hiện những công việc khác do Chủ tịch UBND huyện giao.

          Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên UBND huyện:

          1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện, UBND huyện về công việc được phân công phụ trách; đồng thời tham gia giải quyết công việc chung của UBND huyện, cùng các thành viên khác của UBND huyện chịu trách nhiệm tập thể về những vấn đề của UBND huyện quyết định trước HĐND tỉnh và UBND tỉnh.

          2. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành một hoặc một số lĩnh vực được phân công; giải quyết theo thẩm quyền và trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện giải quyết các đề nghị của cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực công tác phân công phụ trách.

          3. Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND huyện, trường hợp vắng mặt phải  báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND huyện; tham gia ý kiến và biểu quyết về các vấn đề thảo luận tại phiên họp UBND huyện; tham gia ý kiến với các thành viên khác của UBND huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện để xử lý các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực phân công phụ trách hoặc các vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.

          4. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND huyện.

          Điều 7. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện:

          1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện, UBND huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước được giao trên địa bàn huyện và chịu sự kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh.

          2. Chấp hành các quyết định, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện; trường hợp thực hiện chậm hoặc chưa thực hiện được phải kịp thời báo cáo và nêu rõ lý do.

3. Thủ trưởng các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện giải quyết các công việc sau:

a) Giải quyết các kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến chức năng, thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị mình; trình Chủ tịch UBND huyện những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất.

b) Chủ động đề xuất, tham gia ý kiến về những công việc chung của UBND huyện và thực hiện các nhiệm vụ công tác theo phân công của Chủ tịch UBND huyện và sự phân cấp của Thủ trương cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.

c) Tham gia ý kiến đối với cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, đề án khi có những vấn đề liên quan đến chức năng, thẩm quyền, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mà mình được phân công phụ trách, kể cả khi đã phân công hoặc ủy quyền cho cấp phó.

Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng HĐND - UBND huyện:

Ngoài việc thực hiện các quy định tại điều 7 của Quy chế này, Chánh văn phòng HĐND-UBND huyện (Chánh Văn phòng) còn có trách nhiệm sau:

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của UBND huyện và các báo cáo khác của UBND huyện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện.

2. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, UBND cấp xã thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của UBND huyện.

3. Xây dựng, trình UBND huyện thông qua và giúp UBND huyện kiểm tra, đôn đốc, tổng kết việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND huyện; Giúp UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện tổ chức thực hiện quy chế phối hợp công tác giữa UBND huyện với Thường trực Huyện ủy, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam huyện Quảng Xương và các đoàn thể cấp huyện.

4. Theo dõi nắm tình hình hoạt động chung của UBND huyện, tổ chức việc thu thập, tổng hợp và cung cấp thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND huyện.

5. Tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện tổ chức thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan UBND huyện; tổ chức bộ phận tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của UBND huyện.

6. Bảo đảm các điều kiện làm việc và tổ chức phục vụ các hoạt động của UBND huyện, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND huyện.

7. Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện.

8. Giải quyết một số công việc cụ thể khác do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện giao.

Điều 9. Quan hệ phối hợp công tác của UBND huyện:

1. UBND huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, có trách nhiệm thực hiện các Nghị quyết HĐND huyện, HĐND tỉnh và quyết định, chỉ thị, văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời chịu sự lãnh đạo của Thường vụ Huyện uỷ trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các Nghị quyết của Huyện uỷ, HĐND huyện, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.   

2. UBND huyện phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND huyện trong việc chuẩn bị chương trình và nội dung làm việc của các kỳ họp HĐND huyện, các báo cáo, đề án, chương trình của UBND huyện trình HĐND huyện; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện công tác quản lý nhà nước của UBND huyện và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND huyện.                                                                                   

3. UBND huyện phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận và các đoàn thể nhân dân cùng cấp chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. UBND huyện có trách nhiệm tạo điều kiện để Uỷ ban Mặt trận và các đoàn thể nhân dân cùng cấp hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ; xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận và các đoàn thể nhân dân cấp huyện.

4. UBND huyện phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân huyện trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm thi hành pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính và tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật tại địa phương.

                                      

                                                      Chương III

                     CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UBND HUYỆN

 

Điều 10. Các loại chương trình công tác:

1. Chương trình công tác năm của UBND huyện gồm: Những nhiệm vụ, giải pháp của UBND huyện trên các lĩnh vực công tác trong năm, các báo cáo, các đề án về cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch... thuộc phạm vi quyết định, phê duyệt của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện hoặc trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm.

2. Chương trình công tác quý là cụ thể hoá chương trình công tác năm được quy định thực hiện trong từng quý và những công việc bổ sung, điều chỉnh cần giải quyết trong quý.

3. Chương trình công tác tháng là cụ thể hoá chương trình công tác quý được quy định thực hiện trong từng tháng của quý và những công việc cần bổ sung, điều chỉnh trong tháng.

4. Chương trình công tác tuần gồm các công việc mà Chủ tịch và các Phó Chủ tịch giải quyết hàng ngày trong tuần.

Điều 11. Trình tự xây dựng chương trình công tác:

1. Xây dựng chương trình công tác năm:

a) Chậm nhất vào ngày 31/10 hàng năm, các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, UBND cấp xã gửi Văn phòng HĐND-UBND huyện danh mục các đề án cần trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện ban hành năm tới (sau này gọi chung là đề án, văn bản). Các đề án, văn bản trong chương trình công tác phải ghi rõ số thứ tự, tên đề án, tên văn bản, nội dung chính của đề án, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và thời gian trình;

b) Văn phòng HĐND-UBND huyện tổng hợp, dự kiến chương trình công tác năm sau của UBND huyện, gửi lại các cơ quan liên quan tham gia ý kiến;

c) Sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo Chương trình công tác năm sau của UBND huyện, cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời, gửi lại Văn phòng HĐND-UBND huyện hoàn chỉnh, trình Chủ tịch UBND huyện xem xét và trình UBND vào phiên họp thường kỳ cuối năm;

d) Sau 07 ngày làm việc, kể từ khi Chương trình công tác năm được UBND huyện thông qua, Văn phòng HĐND-UBND huyện trình Chủ tịch duyệt, gửi thành viên UBND, cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, UBND cấp xã biết, thực hiện.

2. Xây dựng Chương trình công tác quý:

a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng cuối quý, cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, UBND cấp xã gửi Văn phòng HĐND-UBND huyện báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung vào Chương trình công tác quý sau của UBND huyện; 

b) Văn phòng HĐND-UBND huyện tổng hợp, xây dựng Chương trình công tác quý sau của UBND huyện, trình Chủ tịch UBND huyện quyết định;

c) Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, Văn phòng HĐND-UBND huyện có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt Chương trình công tác quý sau của UBND huyện gửi cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện và UBND cấp xã, thị trấn biết, thực hiện.

3. Xây dựng Chương trình công tác tháng:

a) Chậm nhất là vào ngày 20 hàng tháng, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND xã căn cứ vào tiến độ chuẩn bị, các đề án, văn bản đã ghi trong Chương trình công tác quý, những vấn đề còn tồn đọng hoặc mới phát sinh, xây dựng chương trình công tác tháng sau của đơn vị mình, gửi Văn phòng HĐND-UBND huyện;

b) Văn phòng HĐND-UBND huyện tổng hợp Chương trình công tác hàng tháng của UBND huyện. Chương trình công tác tháng của UBND huyện cần được chia theo từng lĩnh vực do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch phụ trách giải quyết;

c) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Văn phòng HĐND-UBND huyện trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt Chương trình công tác tháng sau của UBND huyện, gửi các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện và UBND cấp xã biết, thực hiện.

4. Xây dựng Chương trình công tác tuần:

Căn cứ vào chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND, Văn phòng HĐND-UBND huyện xây dựng Chương trình công tác tuần sau của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND huyện, trình Chủ tịch quyết định chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước và thông báo cho các tổ chức, cá nhân liên quan biết thực hiện.

5. Văn phòng HĐND-UBND huyện có trách nhiệm tham mưu cho UBND huyện trong việc xây dựng, điều chỉnh và đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của UBND huyện. Việc điều chỉnh chương trình công tác do Chủ tịch UBND huyện quyết định, Văn phòng thông báo kịp thời để các thành viên UBND huyện, Thủ trưởng cơ quan liên quan biết, thực hiện.

6. Trong quá trình xây dựng chương trình công tác, Văn phòng HĐND-UBND huyện phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Huyện uỷ để không xảy ra tình trạng chồng chéo hoạt động giữa Bí thư, Phó Bí thư Huyện uỷ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện.

Điều 12. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác:

1. Định kỳ tháng, quý, 6 tháng và năm, trên cơ sở các chương trình công tác của UBND huyện được phê duyệt, cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát, kiểm điểm kết quả thực hiện phần công việc của đơn vị mình, thông báo với Văn phòng HĐND-UBND huyện kết quả xử lý các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo và những kiến nghị điều chỉnh, bổ sung văn bản, đề án vào chương trình công tác kỳ tới của UBND huyện.

2. Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch UBND huyện quyết định điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác, phù hợp với yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND huyện; định kỳ 6 tháng và năm báo cáo UBND huyện kết quả thực hiện công tác chung của UBND huyện.

Điều 13. Chuẩn bị đề án, văn bản trình UBND huyện:

1. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác của UBND huyện, Thủ trưởng cơ quan chủ trì tiến hành lập kế hoạch dự thảo văn bản, đề án. Kế hoạch dự thảo văn bản, đề án của cơ quan chủ trì cần xác định rõ số thứ tự, tên văn bản, đề án, nội dung chính của đề án, đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị phối hợp, tiến độ thực hiện và thời gian trình.

2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản có trách nhiệm tổ chức việc xây dựng nội dung văn bản, đề án đảm bảo đúng thể thức, thủ tục, trình tự soạn thảo; Lấy ý kiến tham gia của cơ quan liên quan, ý kiến thẩm định của Phòng Tư pháp huyện (đối với văn bản quy phạm pháp luật) và đảm bảo thời hạn trình. Trường hợp cần phải điều chỉnh nội dung, phạm vi hoặc thời hạn trình, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo phải báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định.

3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, việc lấy ý kiến và trả lời ý kiến phải tuân thủ quy định khoản 2 Điều 41 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND huyện năm 2004. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện khi được yêu cầu tham gia ý kiển về đề án, văn bản có liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đúng nội dung, thời gian yêu cầu và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia.

4. Chánh Văn phòng có trách nhiệm giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị đề án, văn bản trình UBND huyện.

                                                      Chương  IV

                          THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VÀ KIỂM TRA

                                         VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN

 

Điều 14. Hồ sơ trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện giải quyết công việc bao gồm:

          1. Nội dung Tờ trình đề án, văn bản gồm: Sự cần thiết luận cứ ban hành đề án, văn bản; Những nội dung chính của đề án, văn bản và những ý kiến còn khác nhau. Tờ trình phải do người có thẩm quyền ký và đóng dấu đúng quy định.

          2. Dự thảo đề án, văn bản.

          3. Văn bản thẩm định của phòng Tư pháp huyện (đối với văn bản Quy phạm pháp luật).

          4. Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan và giải trình tiếp thu của cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản.

          5. Văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan có liên quan.

          6. Các tài liệu cần thiết khác (nếu có).

 

 

          Điều 15. Thẩm tra hồ sơ đề án, văn bản trình:

1. Tất cả hồ sơ về đề án, văn bản do cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, UBND cấp xã chủ trì soạn thảo, trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện phải qua Văn phòng để làm thủ tục vào sổ công văn đến. Văn phòng thực hiện thẩm tra về thủ tục hành chính, nội dung, hình thức và thể thức văn bản.

2. Khi nhận được hồ sơ trình, Văn phòng kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình thức văn bản:

a) Nếu hồ sơ do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi trình không đúng quy định tại Điều 14 Quy chế này, tối đa trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận, Văn phòng trả lại và yêu cầu cơ quan chủ trì bổ sung hồ sơ theo quy định;

b) Nếu hồ sơ trình không phù hợp về thể thức, hình thức; Nội dung văn bản không đảm bảo về chuyên môn và tính thống nhất thì Văn phòng trao đổi với cơ quan chủ trì soạn thảo để chỉnh sửa cho phù hợp;

Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo và Văn phòng không thống nhất thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện quyết định.

Điều 16. Xử lý hồ sơ trình giải quyết công việc:

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch xem xét, giải quyết công việc chủ yếu dựa trên hồ sơ đề án, văn bản của cơ quan trình và ý kiếm thẩm tra của Văn phòng.

2. Đối với công việc có nội dung không phức tạp thì chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch, Phó Chỉ tịch UBND huyện cho ý kiến giải quyết hoặc ký ban hành. Đối với vấn đề có nội dung phức tạp, cần thiết phải đưa ra họp thảo luận hoặc trình UBND huyện xem xét, quyết định thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao Văn phòng phối hợp với cơ quan chủ trì đề án, văn bản để bố trí thời gian và chuẩn bị nội dung làm việc.

          3. Khi đề án, văn bản trình đã được Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND huyện cho ý kiến giải quyết, Văn phòng phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh đề án, văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện ký, ban hành.

          Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản:

1.     Chủ tịch UBND huyện ký các văn bản sau đây:

a) Văn bản quy phạm pháp luật của UBND huyện; tờ trình, các báo cáo, văn bản hành chính của UBND huyện gửi UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và HĐND huyện.

b) Các văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND huyện quy định tại Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và các văn bản khác quy định thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND huyện.

2. Phó Chủ tịch UBND huyện ký thay Chủ tịch UBND huyện những văn bản thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công phụ trách hoặc Chủ tịch ủy quyền.

3. Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Chủ tịch UBND huyện văn bản thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong các phiên họp UBND huyện, các văn bản giấy tờ khác khi Chủ tịch UBND huyện giao.

          Điều 18. Phát hành, công bố văn bản:

          1. Văn phòng chịu trách nhiệm phát hành văn bản của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện ban hành trong thời gian không quá hai (02) ngày, kể từ ngày văn bản được ký; đảm bảo đúng thủ tục, đúng địa chỉ.

          2. Văn bản quy phạm pháp luật do UBND huyện ban hành phải được gửi đến các cơ quan cấp trên, các cấp cơ quan có thẩm quyền giám sát, các tổ chức, cá nhân hữu quan tại địa phương và công bố để nhân dân biết theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004; gửi đăng công báo cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 24/3/2004 của Chính phủ về công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

          3. Văn bản do HĐND, UBND huyện ban hành phải được phân loại, lưu trữ khoa học và cập nhật kịp thời; Việc khai thác văn bản phát hành, văn bản đến của UBND huyện theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ và Quy chế làm việc của UBND huyện.

 

          Điều 19. Kiểm tra việc thi hành văn bản:

1. Chủ tịch UBND huyện có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thường xuyên tự kiểm tra hoặc tổ chức đoàn kiểm tra chuyên đề việc thi hành văn bản tại địa phương khi cần thiết; quyết định xử lý hoặc uỷ quyền cho Phó Chủ tịch xử ký theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

2. Phó Chủ tịch UBND huyện kiểm tra việc thi hành văn bản thông qua làm việc trực tiếp với cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách nhằm chấn chỉnh kịp thời những vi phạm về kỷ cương, kỷ luật hành chính nhà nước và nâng cao trách nhiệm thi hành văn bản; xử lý theo thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện văn bản trái pháp luật, bổ sung, sửa đổi những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực phụ trách khi được Chủ tịch UBND huyện uỷ quyền

3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện thường xuyên tự kiểm tra việc thi hành văn bản, kịp thời báo cáo, kiến nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách xử lý theo thẩm quyền văn bản ban hành trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.

4. Phòng Tư pháp huyện có trách nhiệm giúp UBND huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản tại địa phương theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

 

Chương V

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, TIẾP KHÁCH

ĐI CÔNG TÁC VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO.

 

          Điều 20. Phiên họp UBND huyện

1. Chuẩn bị và triệu tập phiên họp.

a) UBND huyện, mỗi tháng họp ít nhất một lần. Thời gian triệu tập phiên họp do Chủ tịch UBND huyện quyết định. Chủ tịch UBND huyện chủ toạ phiên họp UBND huyện, khi Chủ tịch đi vắng, Phó Chủ tịch được Chủ tịch uỷ quyền thay Chủ tịch chủ toạ phiên họp. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện chủ trì việc thảo luận từng đề án trình UBND huyện theo lĩnh vực được phân công;

b) Cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản phải gửi trước hồ sơ để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách lĩnh vực xem xét, quyết định việc trình ra phiên họp;

c) Văn phòng có nhiệm vụ dự kiến chương trình và thành phần phiên họp, trình Chủ tịch UBND huyện quyết định; đôn đốc các cơ quan chủ trì đề án gửi hồ sơ trình và các tài liệu liên quan; kiểm tra hồ sơ đề án trình; gửi giấy mời, tài liệu kỳ họp đến các thành viên UBND huyện và đại biểu trước phiên họp tiến hành (03) ngày, trừ trường hợp đột xuất theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp.

2. Thành phần dự phiên họp:

a) Thành viên UBND huyện phải tham dự đầy đủ các phiên họp UBND huyện, nếu vắng mặt phải đựơc Chủ tịch UBND huyện đồng ý. Uỷ viên UBND, đồng thời là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, có thể uỷ nhiệm cho cấp phó của mình dự họp thay nếu vắng mặt và chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu tại phiên họp của người do mình uỷ nhiệm. Phiên họp UBND huyện chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên UBND huyện tham dự;

b) Chủ tịch UBND huyện mời Phó Chủ tịch HĐND huyện và tuỳ theo tính chất, nội dung phiên họp, Chủ tịch mời Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện, Chánh án Toà án nhân dân huyện, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc huyện và người đứng đầu các đoàn thể của huyện dự họp khi bàn về vấn đề có liên quan.

3. Đại biểu dự họp không phải là thành viên UBND huyện được mời phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.

4. Trình tự phiên họp:

a) Chánh Văn phòng báo cáo số thành viên UBND có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay, đại biểu mời và chương trình phiên họp;

b) Chủ toạ điều khiển phiên họp;

 UBND thảo luận từng đề án theo trình tự:

          - Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày toàn bộ đề án hoặc tóm tắt đề án (không đọc toàn văn), nêu rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp về đề án;

          - Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến nói rõ những nội dung đồng ý, không đồng ý, những nội dung cần làm rõ hoặc kiến nghị điều chỉnh, bổ sung;

          - Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án phát biểu ý kiến tiếp thu, giải trình những điểm chưa rõ, chưa nhất trí; trả lời các câu hỏi của đại biểu;

          - Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu quyết. Nếu được quá nửa số thành viên UBND tán thành thì đề án được thông qua; trường hợp còn vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ toạ đề nghị UBND chưa thông qua và yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo đề án chuẩn bị thêm;

- Chủ toạ phát biểu kết thúc phiên họp UBND huyện.

5. Biên bản và thông báo kết quả phiên họp:

a) Biên bản phiên họp UBND huyện phải được ghi đầy đủ, chính xác các ý kiến phát biểu, diễn biến của phiên họp, kết quả biểu quyết (nếu có), ý kiến kết luận của Chủ tọa. Biên bản phải có chữ ký xác nhận của Chánh Văn phòng và lưu hồ sơ của UBND huyện;

b) Chánh Văn phòng tổ chức việc ghi biên bản và có trách nhiệm thông báo kịp thời bằng văn bản về ý kiến kết luận của chủ toạ phiên họp, gửi các thành viên UBND huyện, các tổ chức các nhân liên quan biết, thực hiện.

          Điều 21. Họp xử lý công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện:

 1. Họp giao ban hàng tuần: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện tiến hành họp giao ban định kỳ hàng tuần:

a) Chủ tịch UBND huyện quyết định việc triệu tập, thành phần, nội dung, thời gian và chủ trì họp giao ban. Trường họp Chủ tịch vắng mặt, uỷ quyền cho một Phó Chủ tịch chủ trì thay;

b) Thành phần họp bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng. Trường hợp cần thiết, có thể gồm Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND cấp xã để bàn những vấn đề có liên quan;

c) Trình tự và nội dung họp giao ban: Chánh Văn phòng báo cáo những công việc chính đã xử lý trong tuần; những công việc tồn đọng, mới phát sinh cần xin ý kiến Chủ tịch, Phó Chủ tịch và dự kiến chương trình công tác tuần sau. Đại biểu dự họp phát biểu ý kiến, đề xuất biện pháp xử lý thuộc thẩm quyền. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện chủ trì phát biểu kết luận họp giao ban.

2. Họp xử lý các công việc phức tạp, đột xuất, cấp bách:

a) Theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, Chánh Văn phòng có trách nhiệm gửi giấy mời, tài liệu liên quan đến các đại biểu, chuẩn bị các điều kiện phục vụ cuộc họp; ra thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện chủ trì cuộc họp hoặc phối hợp với cơ quan chủ trì đề án hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện quyết định;

b) Đại biểu được mời dự họp có trách nhiệm tham gia đúng thành phần, đúng thời gian và chuẩn bị ý kiến về công việc được đưa ra thảo luận tại cuộc họp;

c) Cơ quan chủ trì công việc được đưa ra thảo luận tại cuộc họp có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu, ý kiến giải quyết; phối hợp với Văn phòng dự thảo thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện tại cuộc họp hoặc hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện quyết định.

          Điều 22. Tổ chức họp, hội nghị của cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, UBND cấp xã:

1. Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc tổ chức họp, hội nghị để triển khai hoặc tổng kết công tác, thảo luận chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ trong lĩnh vực quản lý của cấp mình. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải được tổ chức ngắn gọn, đúng thành phần; bảo đảm thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.

2. Cuộc họp, hội nghị do cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện tổ chức có mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND cấp xã dự, phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND huyện về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức cuộc họp.

3. Các phòng, ban chuyên môn, UBND cấp xã khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch dự họp hoặc làm việc phải đăng ký và kèm theo nội dung trước với Văn phòng để chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc. Đối với những vấn đề cấp bách Chánh Văn phòng trực tiếp báo cáo và chủ động bố trí thời gian để Chủ tịch, phó chủ tịch UBND huyện làm việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời những vấn đề nảy sinh.

          Điều 23. Tiếp khách của UBND huyện:

1. Văn phòng trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện về thời gian và nội dung tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện hoặc của khách; phối hợp với cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung và tổ chức phục vụ cuộc tiếp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện.

2. Các cơ quan, đơn vị có khách nước ngoài đến liên hệ công tác, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện phải phối hợp với Công an huyện, cơ quan liên quan để đảm bảo an ninh, an toàn cho khách và cơ quan theo quy định của pháp luật.

Điều 24: Đi công tác và chỉ đạo cơ sở:

1. Thủ trưởng các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện đi công tác ngoài phạm vi huyện hoặc vắng mặt trên ba (03) ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách; đồng thời, trong thời gian đi vắng phải ủy quyền cho cấp phó của mình giải quyết công việc thay.

2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện phải dành thời gian thích hợp để đi cơ sở, tiếp xúc với nhân dân, kiểm tra, nắm bắt tình hình thực tế; kịp thời giúp cơ sở giải quyết khó khăn, vướng mắc mới phát sinh và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm.

Điều 25. Chế độ thông tin, báo cáo:

1. Thủ trưởng các phòng chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của UBND huyện, cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.

2. Thủ trưởng các phòng chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo các ngành, lĩnh vực theo yêu cầu của UBND huyện và Huyện ủy.

3. Chánh Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của UBND huyện định kỳ (tháng, quý, 6 tháng và năm), báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và báo cáo đột xuất gửi UBND tỉnh, Thường vụ Huyện ủy; đồng thời gửi các thành viên UBND huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện và Chủ tịch UBND cấp xã.

4. Chánh văn phòng có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của UBND huyện, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương cho các đoàn thể nhân dân cùng cấp, cơ quan thông tin đại chúng để thông tin cho nhân dân.

 

Chương  VI

TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

 

Điều 26. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND huyện:

1. Chỉ đạo Chánh Thanh tra huyện, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

2. Phối hợp chặt chẽ với Thường vụ Huyện ủy, Ủy ban Mặt trận, các đoàn thể nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chủ tịch UBND huyện phải có lịch tiếp dân, quy định số buổi trực tiếp dân trong tháng và số lần ủy quyền cho Phó Chủ tịch tiếp dân phù hợp với yêu cầu của công việc, bảo đảm mỗi tháng lãnh đạo UBND huyện dành ít nhất hai (02) ngày cho việc tiếp dân.

3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.

4. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, vượt cấp tại đại phương.

Điều 27. Trách nhiệm của thành viên khác của UBND huyện:

1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, Phó Chủ tịch, Thành viên UBND huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tiếp dân giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện các kết luận và quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết  khiếu nại, tố cáo tại các cơ quan, đơn vị lĩnh vực được phân công phụ trách.

2. Tham gia với Chủ tịch UBND huyện và Thủ trưởng các cơ quan liên quan đề xuất giải pháp xử lý, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, phức tạp tại địa phương.

3. Thực hiện nhiệm vụ trực tiếp tiếp dân theo trách nhiệm, quyền hạn được giao tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch UBND huyện phân công.

Điều 28. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra huyện:

1. Phối hợp với Chánh Văn phòng tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện.

2. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng và các cơ quan liên quan, xây dựng lịch tiếp dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện; tổ chức việc tiếp nhận, phân loại và đề xuất phương án giải quyết, trả lời đơn thư, kiến nghị của công dân gửi Chủ tịch UBND huyện.

3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.

4. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả hoạt động thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo chế độ quy định hoặc yêu cầu của Huyện ủy, UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện và Thanh tra tỉnh.

Điều 29. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng:

1. Bố trí phòng làm việc, nơi đón tiếp công dân bảo đảm thuận lợi, dễ dàng.

2. Phối hợp với Chánh Thanh tra huyện xây dựng lịch tiếp dân của UBND huyện.

3. Trả lời đương sự có đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ủy quyền.

 

Điều 30. Trách nhiệm của Thủ trưởng các phòng chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện:

1. Thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện các quyết định về giải quyết khiếu nại, tố cáo của UBND huyện, các cơ quan nhà nước cấp trên tại cơ quan, đơn vị mình.

2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; báo cáo Chủ tịch UBND huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết những kiến nghị, khiếu nại của công dân liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.

3. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các kết luận, quyết định của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến các lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.

4. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cá nhân, tổ chức thuộc quyền quản lý của mình.

 

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 31. Quy chế làm việc của UBND huyện nhiệm kỳ 2011 - 2016 gồm 7 chương, 31 điều đã được Hội nghị UBND huyện (mở rộng) thông qua. Chánh Văn phòng HĐND-UBND huyện có trách nhiệm giúp UBND huyện hướng dẫn theo dõi, đôn đốc, báo cáo UBND huyện về việc thực hiện những nội dung đã được quy định trong Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề chưa phù hợp, các Thành viên UBND huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất UBND huyện tổ chức hội nghị thảo luận để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

                                                                              

                          TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

                                 CHỦ TỊCH

 

                                                                                                  (Đã ký)

                                                                        

                               Vũ Khoa Việt


 

<

Tin mới nhất

Luật Đất đai số 31/2024/QH15(29/03/2024 10:48 SA)

Xã Quảng Văn tổ chức hội nghị ra mắt mô hình “Chính quyền thân thiện vì Nhân dân phục vụ” năm 2024(29/03/2024 10:06 SA)

Quảng Hợp ra mắt mô hình “ Chính quyền thân thiện, vì Nhân dân phục vụ” (29/03/2024 9:50 SA)

Đại hội MTTQ xã Quảng Lưu lần thứ XV, nhiệm kỳ 2024 -2029(29/03/2024 9:35 SA)

Xã Quảng Thái tổ chức hội nghị ra mắt mô hình “Chính quyền thân thiện, vì Nhân dân phục vụ” năm 2024(26/03/2024 2:45 CH)

Thường trực Hội đồng nhân dân huyện Quảng Xương tổ chức phiên họp thường kỳ tháng 3 (Phiên thứ 46)(26/03/2024 2:20 CH)

Huyện Quảng Xương tổ chức thành công Đại hội Hội LHTN Việt Nam, nhiệm kỳ 2024-2029 tại các xã,...(26/03/2024 10:17 SA)

Huyện Quảng Xương tổ chức hội nghị tập huấn công tác chuyển đổi số năm 2024(25/03/2024 9:45 SA)

Năm 2024, huyện Quảng Xương phấn đấu 7 xã được công nhận hoàn thành các tiêu chí chuyển đổi số...(23/03/2024 9:09 SA)

Đại hội đại biểu Ủy ban MTTQ Thị trấn Tân Phong, lần thứ II, nhiệm kỳ 2024-2029(22/03/2024 2:27 CH)

Hội đồng nhân dân huyện Quảng Xương khóa XXI, nhiệm kỳ 2021-2026 tổ chức Kỳ họp thứ 17(16/03/2024 9:37 CH)

Huyện Quảng Xương phát động Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân và Giải việt dã Báo Thanh Hóa...(16/03/2024 8:41 CH)

Thường trực Hội đồng nhân dân huyện Quảng Xương tổ chức phiên họp thứ 45(14/03/2024 4:46 CH)

Huyện Quảng Xương tham gia Liên hoan Văn hóa các dân tộc tỉnh Thanh Hóa năm 2024 chủ đề “Xuân về...(13/03/2024 9:12 SA)

Huyện Quảng Xương tổ chức thành công giải bóng chuyền hơi nam nữ phối hợp mừng Đảng, mừng Xuân...(13/03/2024 9:04 SA)

Đảng bộ xã Quảng Bình kỷ niệm 70 năm thành lập Đảng bộ xã (11/03/1954 - 11/03/2024)(12/03/2024 4:11 CH)

Hội LHPN huyện Quảng Xương phát động trồng cây và các hoạt động kỷ niệm Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3(08/03/2024 4:19 CH)

Huyện Quảng Xương tham dự hội nghị trực tuyến toàn tỉnh tổng kết, đánh giá công tác thực hiện...(08/03/2024 4:05 CH)

Lễ Giỗ Tướng quân Mai Tế Thế, xã Quảng Lưu huyện Quảng Xương(08/03/2024 9:34 SA)

Huyện Quảng Xương chuẩn bị cho giải bóng chuyền hơi nam nữ phối hợp mừng Đảng, mừng Xuân Giáp...(07/03/2024 11:36 SA)

Huyện Quảng Xương tham dự hội nghị trực tuyến triển khai thi hành Luật đất đai(07/03/2024 5:33 CH)

UBND huyện tổ chức họp Ban tổ chức giải bóng chuyền hơi nam nữ phối hợp huyện Quảng Xương năm 2024(07/03/2024 8:42 SA)

Huyện Quảng Xương tham dự hội nghị trực tuyến toàn tỉnh về tăng cường công tác phòng cháy, chữa...(06/03/2024 4:17 CH)

Ban Chỉ huy Quân sự huyện tổ chức ra quân huấn luyện năm 2024(04/03/2024 9:56 SA)

Xã Quảng Trung tổ chức lễ kỷ niệm 70 năm thành lập Đảng bộ xã (03/3/1954 – 03/3/2024) và công bố...(04/03/2024 9:33 SA)

Quảng Xương triển khai kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới...(01/03/2024 3:18 CH)

Tuổi trẻ Quảng Xương ra quân khởi động Tháng thanh niên năm 2024(29/02/2024 5:45 CH)

UBND huyện Quảng Xương họp phiên thường kỳ tháng 2/2024(29/02/2024 5:13 CH)

Huyện Quảng Xương long trọng tổ chức lễ giao, nhận quân năm 2024(27/02/2024 5:21 CH)

Huyện Quảng Xương kỷ niệm 78 năm ngày thành lập Đảng bộ huyện (26/2/1946 - 26/2/2024)(26/02/2024 5:46 CH)

°
1706 người đang online