Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2015

    UỶ BAN NHÂN DÂN                               CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

HUYỆN QUẢNG XƯƠNG                                    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

       
   
 
 
 

   Số: 550 /BC-UBND                              Quảng Xương, ngày 11 tháng 12 năm 2014

          

 

BÁO CÁO

Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển

 Kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014;

 Mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp trọng tâm năm 2015

 
 
 

 


Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2014

          

I . ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

Thực hiện nhiệm vụ năm 2014 có những thuận lợi cơ bản: Nền kinh tế trong nước, trong tỉnh đang trên đà phục hồi, một số dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh được triển khai trong thời gian vừa qua đã có tác động tích cực đến tình hình KT-XH của các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; một số cơ chế, chính sách của nhà nước, của tỉnh nhằm kích thích phát triển sản xuất đang phát huy tác dụng. Tình hình KT-XH của huyện trong những năm gần đây đang có bước phát triển khá; sự tập trung, quyết tâm cao trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp uỷ, chính quyền từ huyện đến cơ sở và sự cố gắng, nổ lực của nhân dân trong huyện là những yếu tố thuận lợi thúc đẩy KT-XH.

Tuy vậy, những khó khăn do thời tiết, sâu bệnh đối với cây trồng, vật nuôi; thị trường bất động sản vẫn trầm lắng, nguồn lực cho đầu tư phát triển rất khó khăn, khả năng tiêu thụ hàng hoá và sức mua của nhân dân còn hạn chế, nợ đọng doanh nghiệp còn ở mức cao; chi phí trong sản xuất nông nghiệp tăng cao, đó là những yếu tố ảnh hưởng bất lợi đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

     II.  NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Có 18/19 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch đề ra. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất năm 2014 ước đạt 15,2%. Trong đó: nông nghiệp, thủy sản tăng 5,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 18,3%; dịch vụ tăng 20,3%. Tỷ trọng ngành nông nghiệp, thủy sản chiếm 31,5%, giảm 1,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 32%, tăng 0,5%; dịch vụ chiếm 36,5%, tăng 1%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 22,25 triệu đồng.

1. Về phát triển kinh tế

         1.1. Sản xuất nông nghiệp, thủy sản

         Ngành trồng trọt: Tuy thời tiết rét đậm và mưa nhiều ở đầu vụ xuân, sâu bệnh ở vụ mùa, nhưng thuận lợi vẫn là cơ bản; cùng với việc tích cực chỉ đạo cơ cấu giống, lịch thời vụ, điều hành tưới tiêu phù hợp, huyện đã có nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ cho nông dân như hỗ trợ giá giống lúa, hỗ trợ mua máy cấy, máy gặt đập…nên sản xuất được mùa ở cả 2 vụ và cho năng suất lúa bình quân cao nhất từ trước tới nay (đạt 63,5 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha so với cùng kỳ). Tổng sản lượng lương thực đạt 109.780 tấn, tăng 2,1% so với KH. Diện tích cói 1.050ha, năng suất 69tạ/ha, sản lượng ước đạt 7.245 tấn. Diện tích rau màu 2580ha, diện tích các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao (thuốc lào, ớt xuất khẩu…) là 715ha, tăng 1,8% so với cùng kỳ; mô hình trồng ớt xuất khẩu tiếp tục được duy trì và nhân ra diện rộng. Thuốc lào là cây trồng có giá trị  cao, bình quân đạt từ 350-400 triệu đồng/ha. Một số đơn vị điển hình về chỉ đạo ngành trồng trọt, cho năng suất, sản lượng lương thực cao là: Q. Phong, Q. Trường, Q. Hợp, Q. Văn, Q. Hòa, Q Yên, Q Hải...

Ngành chăn nuôi tiếp tục được quan tâm theo hướng phát triển trang trại tập trung và sản xuất hàng hóa, tổng đàn gia súc 143.200 con (13.200 con trâu bò,130.000 con lợn) tăng 4,1% so với CK, tổng đàn gia cầm 1.350 nghìn con, tăng 4% so với CK. Đã đưa vào nuôi mới 450 con lợn ngoại, truyền tinh nhân tạo cho 4.000 con bò; xây dựng thêm 6 trang trại chăn nuôi lợn ngoại tập trung theo tiêu chí của tỉnh, đạt 100%  KH, nâng tổng số trang trại toàn huyện lên 105 trang trại; xây dựng và triển khai thí điểm đề án chăn nuôi bò thịt BBB tại xã Quảng Phong  và Quảng Hòa tiến tới nhân ra diên rộng; công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm được tăng cường, không có dịch lớn xảy ra.

          Thực hiện chính sách khuyến khích đóng tàu khai thác hải sản có công suất lớn, đến nay tổng số tàu có công suất 90 CV trở lên đạt 39 tàu, trong đó đóng mới 5 tàu, nâng cấp 14 tàu, tập trung tại Q. Nham, Q. Thạch, Q. Hùng. Khai thác, chế biến thủy sản duy trì tốc độ tăng trưởng khá; sản lượng khai thác ước đạt 17.673 tấn, tăng 8,7% so với cùng kỳ, bằng 110,5% KH; sản lượng chế biến đông lạnh trên 150.000 tấn. Ổn định diện tích NTTS, tiếp tục chỉ đạo các mô hình NTTS có hiệu quả kinh tế cao; đẩy mạnh nuôi thủy sản bán thâm canh tại các xã Q Chính ,Q Khê,Q Trung…; tổng diện tích NTTS 1361,8ha, sản lượng ước đạt 5.050 tấn, tăng 22,6% so với cùng kỳ, đạt 126,3% KH. Đã triển khai Nghị định 67/NĐ- CP của Chính phủ về hỗ trợ ngư dân đóng tàu có công suất lớn. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản đạt 3.051,6 tỷ đồng, tăng 5,5% so với cùng kỳ, bằng 100,9% kế hoạch.

       Chuẩn bị tốt vật tư, thiết bị phòng chống lụt bão; thực hiện công tác ra quân làm thủy lợi mùa khô; đầu tư sửa chữa, nạo vét các hạng mục công trình thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp (trạm bơm Quảng Yên, nạo vét kênh Tân Trạch 2, gia cố đê Sông Yên xã Quảng vọng, Quảng Trung...).   

          1.2. Công tác xây dựng nông thôn mới

          Chương trình xây dựng nông thôn mới được tập trung chỉ đạo quyết liệt, với sự tham gia của cả hệ thống chính trị và sự hưởng ứng tích cực của các tầng lớp nhân dân; Ban chỉ đạo huyện đã thành lập 6 tổ công tác do các đồng chí trong Ban Thường vụ Huyện ủy làm tổ trưởng, các thành viên là trưởng, phó các phòng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện chỉ đạo 6 xã đạt chuẩn NTM trong kế hoạch năm 2014; các phòng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện đã thường xuyên bám sát cơ sở, cùng cấp ủy, chính quyền các xã tháo gỡ khó khăn, nổ lực quyết tâm hoàn thành từng tiêu chí. Đến nay bình quân mỗi xã đạt 16,1 tiêu chí; Chủ tịch UBND tỉnh đã có Quyết định công nhận thêm 2 xã đạt chuẩn nông thôn mới (Quảng Thái, Quảng Thọ), nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn huyện lên 4 xã; đã hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị tỉnh công nhận tiếp 4 xã trong năm 2014(Quảng Yên, Quảng Phong, Quảng Văn, Quảng Bình).

         1.3. Phát triển công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, thương mại

Trong điều kiện khó khăn về vốn, đầu ra sản phẩm, song sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn vẫn phát triển ổn định, tổng số doanh nghiệp mới thành lập là 29, hiện tại trên địa bàn có 206 doanh nghiệp hoạt động. Một số doanh nghiệp thu hút nhiều lao động như: Công ty may 888, các cơ sở dệt may, sản xuất giày da...tiếp tục sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo thu nhập cho người lao động; các ngành thủ công nghiệp như chiếu cói, nghề mộc, gia công cao su, mây tre đan duy trì, phát triển ổn định. Tổng máy dệt chiếu trên địa bàn 417 máy, trong đó đầu tư mới 41 máy tập trung ở các xã  Q. Trường, Q. Văn, Q. Khê ...

Tổng giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng ước đạt 3.103,5 tỷ đồng, tăng 18,3% so với CK. Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn ước đạt 985 tỷ đồng, tăng 16,8% so với CK, đạt 100,5% KH. Đã hoàn thành và đưa vào sử dụng  nhiều công trình: Đường Quảng Ngọc đi Quảng Vọng, đường Quảng Chính đi Quảng Thạch; 105 km đường bê tông (làm mới 54km, nâng cấp mở rộng 51km); nhà kỹ thuật Bệnh viện đa khoa huyện, Trung tâm y tế huyện; 9 trạm y tế xã; trụ sở làm việc xã Quảng Phong, Quảng Đại; 12 công trình trường học và nhà hiệu bộ; 5 Nhà hội trường ở xã; Nhà đa năng xã Quảng Thái và các công trình xây dựng nông thôn mới; các công trình xây dựng thuộc chương trình 257. Giá trị các công trình hoàn thành 183 tỷ đồng. Một số công trình chuyển tiếp đang đẩy nhanh tiến độ: Nhà thi đấu thể thao huyện; công sở xã Quảng Chính, Quảng Khê, hội trường xã Quảng Lĩnh, Quảng Văn, Quảng Bình…. Xã Quảng Lợi được công nhận đô thị loại V và hoàn thành hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch điều chỉnh mở rộng thị trấn Quảng Xương, quy hoạch Đô thị Cống Trúc. Đã cấp được 451 giấy phép xây dựng (nhà ở dân cư 448, công trình khác 03); chỉ đạo đội quy tắc xây dựng nông thôn mới các xã, thị trấn tăng cường hoạt động.

Ngành dịch vụ vẫn duy trì được mức tăng trưởng khá, các dịch vụ bán lẻ, dịch vụ vận tải, dịch vụ lữ hành, nhà hàng…tiếp tục phát triển mạnh; lao động Quảng Xương làm việc tại các cơ sở công nghiệp ở Lễ Môn, Nghi Sơn, Thành phố Thanh Hóa tiếp tục tăng; giá trị sản xuất ngành dịch vụ ước đạt 3.534,2 tỷ đồng, tăng 20,3% so với CK. Tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 1.887 tỷ đồng, đạt 100,4% KH, tăng 17,6% so với CK. Giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu đạt 11 triệu USD, tăng 3,3% so với cùng kỳ. Doanh thu ngành viễn thông đạt 137 tỷ đồng, tăng 8% so với cùng kỳ, đạt 101% KH. Doanh thu ngành bưu chính đạt 4 tỷ đồng, tăng 5% so với CK, đạt 100% KH.

Chỉ đạo quyết liệt công tác GPMB các dự án trên địa bàn huyện như: Đường Ba voi - Sầm Sơn, khu du lịch Hùng Sơn, dự án nâng cấp đường Lĩnh-Thái, kè đê biển Quảng Thái - Quảng Lưu... Đặc biệt là dự án mở rộng, nâng cấp quốc lộ 1A với tổng chiều dài trên 18 km, UBND huyện đã mở 28 hội nghị, huy động cả hệ thống chính trị của huyện và các xã nằm trong vùng dự án để bàn biện pháp tháo gỡ  những khó khăn, ách tắc; phối hợp cùng với chủ đầu tư và các nhà thầu giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh đảm bảo công trình được thi công liên tục, đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.

1.4. Công tác Tài nguyên - Môi trường

Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường được tăng cường, đã hoàn thành xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 và xây dựng bảng giá các loại đất giai đoạn 2015-2019. Triển khai đo đạc bản đồ địa chính cho 9 xã, đưa tổng số các xã được đo đạc trên địa bàn huyện lên 19 xã. Thực hiện công tác quy hoạch, giao đất, thu hồi đất, giải quyết các tồn đọng về đất đai tại các xã, thị trấn theo quy định của pháp luật (Đã giải quyết xét hợp pháp hóa cho 454 hộ/3.131 hộ do UBND các xã giao đất trái thẩm quyền). Thẩm định và cấp được 6.089 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân, tăng 7% so với CK; các đơn vị có nhiều cố gắng trong công tác quản lý quy hoạch, quản lý sử dụng đất đai: Quảng Hợp, Quảng Hòa, Quảng Nhân,... ; đăng ký thế chấp bảo lãnh cho 1.121 trường hợp; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, trường học, các xã, thị trấn trên địa bàn toàn huyện thực hiện tốt công tác tổng vệ sinh môi trường. Đến nay tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh đạt 97%; tỷ lệ chất thải rắn, chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt 70%; tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường đạt 97%.

1.5. Công tác Tài chính – Kế hoạch, tín dụng, ngân hàng

          Thu ngân sách nhà nước ước đạt 704,3 tỷ đồng, vượt 23% so với dự toán giao. Trong đó: thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 548,9 tỷ đồng, thu nội địa 155,4 tỷ đồng…Chi ngân sách ước đạt 652,2 tỷ đồng, đạt 114% so với dự toán giao. Trong đó: chi đầu tư phát triển 158,9 tỷ đồng, chi thường xuyên 493,3 tỷ đồng. Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tại các mặt bằng đã quy hoạch theo đúng quy định, thu nộp NSNN trên 100 tỷ đồng là nguồn lực chủ yếu phục vụ xây dựng nông thôn mới.  Nhiều đơn vị thực hiên tốt công tác quản lý, thu chi ngân sách: Quảng Hợp, Quảng Tân, Quảng Trạch, Quảng Yên...

          Đã cấp 820 giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các hộ; thẩm định, trình phê duyệt quyết toán 85 công trình XDCB. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; tiếp tục hoàn thiện quy hoạch phát triển KT-XH, QP-AN đến năm 2025.

    Dư nợ tín dụng ước đạt 1.285 tỷ đồng,  tăng 16,8% so với cùng kỳ, trong đó: Dư nợ Ngân hàng chính sách xã hội đạt 395 tỷ đồng, tăng 2% so với năm 2013 và đạt 100% so KH; dư nợ Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT đạt 700 tỷ đồng, tăng 22,6% so với năm 2013 và đạt 165% so với KH.

          2. Về lĩnh vực Văn hoá - Xã hội

2.1. Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thông tin và truyền thông

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền phục vụ các sự kiện và nhiệm vụ chính trị của đất nước, của tỉnh và của huyện, đặc biệt là tuyên truyền phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng mới 4 cụm tranh cổ động lớn, 26 cổng chào thôn, xã; lắp đặt mới 1860 pano,  treo trên 1850 lượt băng zôn, viết trên 450 câu khẩu hiệu tường. Tổ chức khai trương hoạt động nhà Văn hóa giáo dục truyền thống huyện, đến nay đã phục vụ 86 đoàn khách với gần 4000 lượt người. Đăng cai tổ chức thành công liên hoan văn hóa các dân tộc tỉnh Thanh Hóa lần thứ XV, cụm số 2 với 7 huyện tham gia, đoàn Quảng Xương đạt giải nhất; tham gia hội thi thông tin toàn tỉnh chào mừng kỷ niệm 60 năm chiến thắng Điện Biên Phủ đạt giải nhất. Phong trào xây dựng đời sống văn hóa đạt nhiều kết quả, đã công nhận 21 thôn, khu phố văn hóa, đạt 175% KH; công nhận 5 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, đạt 250% KH; tỷ lệ gia đình văn hóa toàn huyện đạt 75,5%, đạt 100% KH. Xây dựng mới 9 nhà văn hóa thôn, đạt 150% KH; cải tạo, nâng cấp 32 nhà văn hóa thôn; xây dựng mới, nâng cấp 4 trung tâm văn hóa, thể thao xã; phục hồi, tôn tạo, chống xuống cấp 4 di tích.

    Tham gia Đại hội TDTT cấp tỉnh, đoàn Quảng Xương xếp thứ 3 toàn đoàn với 19 HCV, 15 HCB, 30 HCĐ; phong trào thể dục, thể thao quần chúng tiếp tục được duy trì; tổ chức thành công giải bóng đá nam toàn huyện; giải chạy việt dã; giải bóng bàn – cầu lông – quần vợt cho lãnh đạo chủ chốt toàn huyện và tham gia thi đấu 03 giải thể thao cấp tỉnh: giải hè Sầm Sơn 2014, giải gia đình thể thao và giải bóng đá tranh cúp Halida đạt cúp bạc.                   

Tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện, chỉ đạo ứng dụng CNTT vào hoạt động của các cơ quan nhà nước và đảm bảo tốt công tác thông tin liên lạc trên địa bàn huyện. Nhiều xã thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ chính trị, tuyên truyền xây dựng nông thôn mới,  huy động các nguồn lực, quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất văn hóa nâng cao chất lượng đời sống văn hóa cơ sở, tiêu biểu là: Q. Yên, Q. Văn, Q. Bình, Q. Phong, Q. Thọ, Q. Thái, Q. Hợp, Q. Tân, Thị trấn... 

2.2. Công tác Giáo dục - Đào tạo

          Chất lượng giáo dục đại trà tiếp tục được nâng cao, tỷ lệ học sinh xét hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%, xét đậu tốt nghiệp THCS 98,8% và thi đậu tốt nghiệp THPT đạt 99,9%; kỳ thi đại học, cao đẳng năm 2014 có 02 em đỗ thủ khoa; đội tuyển HSG trường THPT Quảng Xương 1 xếp thứ nhì toàn tỉnh (sau trường THPT chuyên Lam Sơn và được xếp vào tốp 200 trường THPT có kết quả thi đại học cao trong toàn quốc); trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên có 01 HS đạt giải nhì Quốc gia môn Lịch sử;  thi Olympic toán tuổi thơ toàn quốc lớp 5 và lớp 8 có 12 HS đạt huy chương (01 HCV, 7 HCB, 4 HCĐ), đồng đội đạt cúp bạc; thi HSG lớp 9 cấp tỉnh có 61/90 HS đạt giải; thi giải toán bằng máy tính casio có 9/10 HS đạt giải. Chất lượng học sinh lớp 9 thi vào lớp 10 được nâng cao; duy trì và nâng cao kết quả hoàn thành phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS. Tập trung chỉ đạo công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới công tác quản lý và phương pháp giảng dạy cho đội ngũ GV và CBQL; chấn chỉnh công tác dạy thêm, học thêm, phụ đạo HS yếu kém, bồi dưỡng HSG theo đúng quy định; trong năm có thêm 6 trường được công nhận chuẩn quốc gia, đạt 100% KH, đơn vị thực hiện tốt: Q. Lợi, Q. Phúc, Q. Ngọc, Q.Trung, Q. Yên, Q. Thái, nâng số trường đạt chuẩn lên 67 trường, đạt tỷ lệ 60,9%.

Công tác khuyến học, khuyến tài thường xuyên được quan tâm chỉ đạo. Năm học 2013-2014 đã trao thưởng và phát học bổng cho gần 18.000 lượt học sinh với số tiền khoảng 950 triệu đồng; tổ chức tốt đợt phát động quyên góp ủng hộ Trường Sa-Hoàng Sa; gặp mặt mẹ, vợ chiến sỹ trường Sa đang công tác trong ngành giáo dục và đào tạo huyện nhà.

2.3. Công tác Y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình

Tập trung nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân; huy động các nguồn lực đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế. Tăng cường công tác tuyên truyền, phòng chống dịch, đặc biệt là dịch sởi, dịch tiêu chảy cấp, cúm A H5N1, virus Ebola....; công tác kiểm tra, quản lý các cơ sở hành nghề y dược tư nhân được đẩy mạnh; tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ 75% (27/36 xã); công nhận thêm 6 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, đạt 100% KH, nâng tổng số xã đạt chuẩn lên 16 xã, đạt tỷ lệ 44,4%. Công tác khám chữa bệnh cho nhân dân thường xuyên được quan tâm chỉ đạo,nâng cao chất lượng và thái độ phục vụ,tạo thuận lợi cho người bệnh.Tổ chức lễ hiến máu tình nguyện, kết quả có 600 lượt người tham gia, thu được 468 đơn vị máu, đạt 105% KH tỉnh giao. Những đơn vị quan tâm thực hiện tốt công tác y tế: Q. Yên, Q. Bình, Q. Lợi, Q. Lộc, Q. Tân, Thị trấn, Q. Thọ, Q. Văn.

Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản được  duy trì; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,98%, giảm 0,12% so với CK. Hoạt động hành nghề y dược tư nhân, vệ sinh ATTP, VSMT được quan tâm chỉ đạo.

    2.4. Công tác Lao động - Thương binh và xã hội

Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm thường xuyên được quan tâm chỉ đạo;tỷ lệ lao đông qua đào tạo đạt khoảng 41% tăng 3% so với cùng kỳ;giải quyết việc làm cho 4.627 lượt người, đạt 100,6% KH. Thực hiện kịp thời các chính sách an sinh xã hội, người có công, đã chi trả chế độ cho 5.850 đối tượng người có công với tổng kinh phí 131,2 tỷ đồng; chi trả chế độ cho 14.148 lượt đối tượng bảo trợ xã hội với tổng kinh phí trên 42,6 tỷ đồng, đồng thời cấp 79.094 thẻ BHYT cho các nhóm đối tượng được hưởng theo quy định; giải quyết cứu trợ 60,450 tấn gạo cho các hộ khó khăn; tặng quà cho các đối tượng chính sách nhân dịp tết nguyên đán, ngày thương binh liệt sỹ với số tiền gần 3 tỷ đồng. Tổ chức đại hội đại biểu thành lập hội bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi huyện; hoàn thành tốt kế hoạch tổng rà soát chế độ chính sách đối với các đối tượng người có công; đã tổ chức tốt việc điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2014; tỷ lệ hộ nghèo còn 9,4%, giảm 2,74%. Chỉ đạo tuyên truyền và thực hiện các biện pháp ngăn chặn tình trạng người lao động xuất cảnh trái phép sang Trung Quốc; đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh phòng chống cháy nổ. Công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em được quan tâm.       

          2.5. Công tác Nội vụ, Tư pháp, Thi hành án và Thanh tra

Thực hiện giải quyết kịp thời các chế độ chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn huyện. Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển CB, CC được quan tâm chỉ đạo theo đúng quy trình, đảm bảo tiêu chuẩn, đã luân chuyển 10 CB, CC, VC; bổ nhiệm 13 CBQL trường học, 96 kế toán trưởng; bổ nhiệm lại 16 CBQL cấp phòng và đơn vị sự nghiệp cơ quan UBND huyện, 40 CBQL trường học; rà soát bổ sung nguồn quy hoạch cán bộ quản lý trường học năm học 2014-2015; mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN cho hơn 300 trưởng thôn và CB,CC cấp xã. Tăng cường kiểm tra công tác cải cách hành chính, văn thư lưu trữ tại UBND các xã trên địa bàn huyện. Tổ chức thực hiện dự án hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính; hoàn thành hồ sơ, thủ tục về điều chỉnh địa giới hành chính đối với 6 xã về thị xã Sầm Sơn. Tình hình tôn giáo trên địa bàn huyện ổn định, không có vấn đề bất thường xảy ra.

Công tác thi đua, khen thưởng được quan tâm thực hiện kịp thời; đã khen thưởng cho 21 tập thể và 30 cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong công tác phối hợp thực hiện chính sách tín dụng trong phát triển nông nghiệp; 17 tập thể, 543 cá nhân là HS và GV và 172 danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở trong ngành giáo dục đào tạo năm học 2013-2014; khen thưởng 60 tập thể và 21 cá nhân trong phong trào thi đua khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2009-2014; tổng kết, khen thưởng kịp thời cho tập thể cá nhân có có thành tích xuất sắc phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc.

  Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật được duy trì thường xuyên theo kế hoạch; đã tập huấn triển khai Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi năm 2013, Luật xử lý vi phạm hành chính, Luật hòa giải ở cơ sở, Luật đất đai 2013, Luật tiếp công dân, Luật phòng cháy chữa cháy,... cho lãnh đạo huyện, đại biểu HĐND huyện, lãnh đạo xã, thị trấn và công chức có liên quan. Tăng cường công tác kiểm soát TTHC và rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL năm 2014; thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch, công tác chứng thực theo đúng quy định của pháp luật.

          Tổng số vụ việc thi hành án dân sự 824 vụ việc. Trong đó: số vụ thụ lý năm 2014 là 486 vụ, số vụ việc có điều kiện thi hành 586, số việc đã thi hành xong 538, đạt 92%. Giải quyết dứt điểm một số vụ việc nổi cộm, kéo dài của nhiều năm trước.

  Đã thành lập Ban tiếp công dân và bố trí trụ sở tiếp công dân theo luật định, đã tiếp công dân 125 lượt với số lượng 293 người; nhận 122 đơn khiếu nại, 05 đơn tố cáo với 78 vụ việc. Trong đó, đơn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện giải quyết 109 đơn, với 67 vụ việc, đã giải quyết xong 63 vụ việc, còn 4 vụ đang trong quá trình xác minh; thực hiện và có kết luận 13 cuộc thanh tra tại 20 xã và trường học trên địa bàn huyện; đơn khiếu nại, tố cáo của công dân được tập trung chỉ đạo giải quyết nên không phát sinh những điểm nóng. Công tác thanh tra đã phục vụ tích cực cho công tác GPMB, phát hiện, uốn nắm kịp thời các sai phạm, góp phần ổn định tình hình cơ sở.

Nhiều đơn vị thực hiện tốt công tác cải cách hành chính nhà nước, tiếp dân, truyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật: Q. Yên, Q. Văn, Q. Long: Q. Trường, Q. Phong, Q. Ninh, Q. Giao...

 

3. Quốc phòng, an ninh

Thường xuyên duy trì và thực hiện nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, rèn luyện kỹ thuật, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện; làm tốt công tác tập huấn, tổ chức huấn luyện điểm các cụm. Tổ chức lễ giao nhận quân đợt 2 năm 2014, tiễn đưa 270 nam thanh niên lên đường nhập ngũ, đảm bảo đúng chỉ tiêu theo quy định; Tổng số DQTV nòng cốt được huấn luyện 2.543/2880 đồng chí, đạt tỷ lệ 95%, kết quả 100% đạt yêu cầu, 76% khá, giỏi; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh cho 1147 đồng chí đối tượng 4; chỉ đạo các xã, thị trấn mở lớp bồi dưỡng kiến thức QP-AN cho 1.166 đồng chí thuộc đối tượng 5. Tổ chức thăm hỏi, động viên, tặng quà các gia đình quân nhân đang công tác tại Trường Sa, Hoàng Sa. Phối hợp với Bệnh viện 354 quân đội khám sức khỏe và phát thuốc miễn phí cho 1200 đối tượng chính sách, người nghèo thuộc xã Quảng Nham và Quảng Thạch. Tổ chức diễn tập CH-TM 1 bên 1 cấp trên bản đồ, ngoài thực địa và diễn tập chiến đấu trị an cho cụm 4 đảm bảo đúng nội dung, thời gian và yêu cầu đề ra, an toàn tuyệt đối về người và vũ khí trang bị; công tác quân sự địa phương được Quân khu 4 tặng cờ thi đua Quyết thắng.

Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững; xây dựng, triển khai và chỉ đạo quyết liệt các phương án, kế hoạch phòng chống tội phạm, phòng chống cháy nổ trên địa bàn;do đó hoạt động tội phạm được kiềm chế, các vi phạm pháp luật được xử lý nghiêm. Trật tự ATGT, trật tự công cộng, phòng chống cháy nổ đảm bảo tốt, không để xảy ra tại nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng và đốt pháo trong dịp tết nguyên đán. Thực hiện đồng bộ các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông; tình hình an ninh tuyến biển, an ninh trên các lĩnh vực được đảm bảo ổn định, phạm pháp hình sự được kiềm chế, không để hình thành các ổ nhóm tội phạm hoạt động manh động gây bức xúc trong quần chúng nhân dân. Nhiều đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ  an ninh - Quốc phòng: Q. Hòa, Q. Hợp, Q. Thái, Q. Phong, Thị trấn ...

Kiện toàn BCĐ phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội xây dựng phong trào toàn dân đoàn kết bảo vệ ANTQ; tổng kết 20 năm thực hiện chỉ thị 11 về phát động phong trào quần chúng bảo vệ ANTQ vùng đồng bào Công giáo. Tổng kết 2 tháng cao điểm  xây dựng khu dân cư an toàn về ANTT, ra mắt và đi vào hoạt động 10 mô hình tự quản về ANTT tại các đơn vị. Đã tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho 108 đồng chí Ban chỉ đạo ANTT các xã, thị trấn, 363 công an viên; thực hiện nghiêm túc quy chế phối hợp đảm bảo ANTT giữa công an huyện với khối đoàn thể và các ngành có liên quan. Kết quả phân loại năm 2014 có 75% khu dân cư đạt tiêu chuẩn khu dân cư an toàn về ANTT.

Năm 2014 toàn huyện xảy ra 171 vụ có dấu hiệu tội phạm, công an huyện đã xác minh điều tra làm rõ 153 vụ, đạt tỷ lệ 89,4%; khởi tố 103 vụ với 154 bị can; xử lý hành chính 50 vụ với 120 đối tượng, phạt tiền trên 200 triệu đồng; lập biên bản 4324 trường hợp vi phạm TTATGT, phạt nộp kho bạc nhà nước trên 1 tỷ đồng. Tai nạn giao thông giảm cả ba lĩnh vực so với năm 2013; cấp 16.771 chứng minh cho nhân dân.

III. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM

Bên cạnh kết quả đã đạt được, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh vẫn còn những hạn chế, yếu kém cần quan tâm khắc phục, đó là:

1. Về phát triển kinh tế

          1.1.Hiệu quả các mô hình sản xuất trong nông nghiệp còn thấp, thiếu bền vững. Sản xuất vụ đông đạt thấp; đánh bắt, chế biến hải sản còn gặp khó khăn. Các doanh nghiệp quy mô nhỏ, sức cạnh tranh kém.

          1.2. Công tác quản lý thu, chi ngân sách của một số xã, trường học chưa đảm bảo quy định: Q. Lưu, Q. Trung, Q. Chính...; cá biệt có một số đơn vị vi phạm nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính như Q. Châu.

1.3. Công tác cấp phép và quản lý trật tự xây dựng, trật tự giao thông ở nhiều xã chưa được thực hiện nghiêm túc (Quảng Giao, Quảng Tân, Quảng Chính, Quảng Trung..); việc phát huy giám sát cộng đồng ở nhiều đơn vị chưa tốt. Hoạt động của đội quy tắc từ huyện đến cơ sở còn yếu, chỉ đạo công tác giải tỏa hành lang an toàn giao thông chưa hiệu quả, có nơi làm hình thức.

1.4. Công tác giải quyết tồn đọng về đất đai còn chậm, 1 số xã kéo dài nhiều năm không giải quyết dứt điểm, để xảy ra đơn thư khiếu kiện kéo dài (Q. Hùng, Q. Châu, Q Chính, Q. Lưu, Q. Minh ...).

2. Về lĩnh vực văn hóa - xã hội

2.1. Cơ sở vật chất văn hóa ở một số xã còn nhiều khó khăn, số thôn không có nhà văn hóa còn nhiều: Quảng Định, Quảng Nham, Q Vọng, Quảng Hùng....Một số địa phương chưa quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt qui định trong việc cưới; đầu tư và phát triển du lịch còn chậm; công tác quản lý hành nghề y dược tư nhân còn nhiều bất cập; tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có chiều hướng tăng cao, trong đó có cả cán bộ, đảng viên, giáo viên; một bộ phận cán bộ trạm y tế xã còn nhiều hạn chế về chuyên môn.

2.2. Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi nhà trẻ ra lớp còn thấp, một số xã vùng bãi ngang có dấu hiệu học sinh bỏ học gia tăng; đội ngũ giáo viên còn thiếu, nhất là cấp Tiểu học; cơ cấu giáo viên tại các trường còn bất cập; một số đơn vị không hoàn thành chỉ tiêu xây dựng trường chuẩn quốc gia.. Một số cán bộ quản lý trường học có biểu hiện thiếu dân chủ, thiếu công khai minh bạch dẫn đến đơn thư khiếu kiện.

2.3.  Tỷ lệ hộ nghèo giảm chưa đạt chỉ tiêu đề ra (giảm 2,74%, kế hoạch là 3%), số lao động xuất khẩu đạt thấp (57 %); công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm tại chỗ hiệu quả chưa cao, việc phối hợp giữa các ngành để đào tạo và giải quyết việc làm cho người lao động còn hạn chế.

3. Công tác cải cách hành chính, Thanh tra, Nội vụ, Tư pháp

3.1. Công tác CCHC, kỷ cương, kỷ luật trong thi hành công vụ  chuyển biến còn chậm; chất lượng tham mưu của một số ngành, đơn vị còn hạn chế, thụ động; công tác giải quyết đơn thư, tiếp công dân của 1 số đơn vị chưa tốt; việc bố trí cán bộ và cơ sở vật chất tiếp dân của nhiều đơn vị chưa đạt yêu cầu như: Q. Nham, Q. Lưu, Q. Minh, Q. Hùng,...

3.2. Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của cấp trên giao ở một số đơn vị còn chậm, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ còn hạn chế và còn để đơn thư khiếu kiện vượt cấp kéo dài: Q. Hùng, Q. Minh, Q. Châu, Q. Lộc, Q. Lưu...

4. Quốc phòng, an ninh

    Công tác ANTT ở một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức; sự phối hợp giữa các ngành, đoàn thể trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ chưa thường xuyên. Tệ nạn cờ bạc, số đề ở một số xã còn tiềm ẩn phức tạp, không được ngăn chặn kịp thời ở 1 số xã: Q. Châu, Q. Lợi, Q. Giao, Q. Hùng...; tình hình tội phạm và vi phạm tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp, nhất là tệ nạn ma tuý có chiều hướng gia tăng.

IV. NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ, YẾU KÉM

Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan, song nguyên nhân chủ quan là chủ yếu.

1. Trước hết là trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành của một số ngành, UBND các xã, thị trấn thiếu quyết liệt, sáng tạo, chưa cụ thể, chưa thật sự bám sát các nhiệm vụ để tập trung giải quyết một cách có hiệu quả.

2. Việc cập nhật các văn bản luật, văn bản dưới luật của một số cán bộ, công chức chưa thường xuyên. Năng lực tham mưu, trách nhiệm công vụ của một số bộ phận cán bộ, công chức từ huyện đến cơ sở còn hạn chế, nên khi giải quyết công việc còn lúng túng, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

3. Một số ngành, địa phương chưa nhận thức đầy đủ chức năng, nhiệm vụ  của mình, còn đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên; việc thực hiện và chấp hành các quy định của pháp luật ở một số đơn vị có lúc, có nơi chưa nghiêm.

                                                     

Phần thứ hai

KIỂM ĐIỂM CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH NĂM 2014

      

 

I. NHỮNG ƯU ĐIỂM

          1. Trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, UBND, Chủ tịch UBND huyện luôn bám sát các chủ trương, nghị quyết của Huyện ủy và HĐND huyện, sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để chỉ đạo, điều hành; việc triển khai thực hiện được cụ thể hoá bằng các chương trình, kế hoạch hành động, văn bản chỉ đạo thực hiện. Trong năm đã ban hành 4158 quyết định, 1390 công văn, 5 chỉ thị và 547 thông báo, kế hoạch...; giao trách nhiệm, thời gian thực hiện cụ thể cho từng ngành, đơn vị, các xã, thị trấn tìm giải pháp tháo gỡ khó khăn để đảm bảo tiến độ, nâng cao hiệu quả công việc. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

          2. UBND huyện đã chú trọng chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao. Trong năm UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đã giao cho UBND huyện 92 nhiệm vụ. Trong đó: 48 nhiệm vụ có thời hạn giải quyết, 44 nhiệm vụ  không hạn thời gian. UBND huyện giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, đơn vị có liên quan thực hiện; đến nay tại đã hoàn thành và báo cáo 71 nhiệm vụ, còn 21 nhiệm vụ đang trong thời gian thực hiện. Tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn đạt 96%.

          3. Đã quan tâm chỉ đạo thực hiện nề nếp, nội quy và chất lượng hội nghị, trong năm UBND huyện đã tổ chức 275 hội nghị triển khai nhiệm vụ, hội nghị giao ban, nắm tình hình, tiến độ thực hiện để tiếp tục có giải pháp chỉ đạo. UBND, Chủ tịch UBND huyện  đã có nhiều cố gắng trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm: Chỉ đạo quyết liệt cơ cấu cây trồng, lịch thời vụ, đưa tiến bộ kỹ thuật, các giống cây trồng, vật nuôi mới vào sản xuất, tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi; đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo các nhà thầu khắc phục khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án, công trình, gắn với tăng cường giám sát, bảo đảm chất lượng công trình; điều hành quyết liệt công tác giải phóng mặt bằng các dự án, tập trung chỉ đạo công tác quy hoạch và đấu giá quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết tồn đọng về đất đai; tăng cường khai thác các nguồn thu, kiểm soát công tác chi đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; nâng cao chất lượng giáo dục, văn hóa, y tế, giải quyết chính sách xã hội; xây dựng trường chuẩn quốc gia, xã chuẩn quốc gia về y tế; tăng cường công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất là các vụ việc nổi cộm, phức tạp; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và đảm bảo ổn định về quốc phòng - an ninh.

          4. Các đồng chí lãnh đạo UBND huyện và lãnh đạo các phòng, ban,  ngành, đơn vị có liên quan đã thường xuyên bám sát cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình, giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã hội, quốc phòng - an ninh tại các đơn vị trên địa bàn huyện. Qua công tác kiểm tra, nắm tình hình đã  kịp thời phát hiện và  giải quyết các vướng mắc, góp phần nâng cao hiệu quả chỉ đạo điều hành các nhiệm vụ.

 

            II. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM TRONG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH

          Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ năm 2014 cũng còn có những hạn chế, yếu kém, đó là:

          1. Việc ban hành văn bản chỉ đạo trên một số lĩnh vực còn chậm, đặc biệt là giải quyết đơn thư khiếu tố, khiếu nại; chất lượng tham mưu việc ban hành văn bản ở  một số đơn vị, phòng ban còn hạn chế; một số nhiệm vụ chưa tổ chức thực hiện đúng theo qui định của UBND huyện (Qui chế thực hiện giải quyết công việc cho công dân theo cơ chế một cửa). Việc chỉ đạo báo cáo chưa nghiêm, nên còn nhiều đơn vị chưa chấp hành chế độ thông tin, báo cáo theo quy định và chất lượng báo cáo còn hạn chế (Quảng Nham, Quảng Lưu, Quảng Minh...).

          2. Việc thực hiện ý kiến chỉ đạo, điều hành của cấp trên đối với cấp dưới ở một số địa phương, đơn vị chưa nghiêm; ý thức tiếp thu, xây dựng tại một số hội nghị còn hạn chế, vẫn còn một số đại biểu là lãnh đạo cán bộ, công chức của một số đơn vị, một số ngành chưa thực hiện nghiêm qui định hội nghị.

          3. Việc  kiểm tra nắm bắt tình hình cơ sở, kiểm tra phát hiện sai sót trên một số lĩnh vực của các thành viên UBND huyện và các phòng, ban cấp huyện đối với một số công việc được giao chưa thường xuyên, vì vậy chưa kịp thời tham mưu giải pháp khắc phục hiệu quả.

 

Phần thứ ba

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP NĂM 2015

 

Năm 2015 là năm kết thúc kế hoạch nhà nước 5 năm (2011-2015), năm diễn ra Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; dự báo năm 2015, tình hình kinh tế trong nước đang trên đà phục hồi do tác động tích cực từ nền kinh tế thế giới; một số dự án lớn của tỉnh đang được triển khai đầu tư, cùng với một số dự án dự kiến sẽ hoàn thành trong năm 2015 sẽ có sức thu hút đầu tư lớn và nhu cầu lao động cao; trong huyện, dự án nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1A hoàn thành có tác động thúc đẩy phát triển KT-XH. Tuy nhiên, kinh tế đang còn phục hồi chậm, thị trường bất động sản tiếp tục trầm lắng, doanh nghiệp đang còn gặp nhiều khó khăn, thiên tai, bão lũ, dịch bệnh có thể xảy ra sẽ là những yếu tố bất lợi, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

          I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

        1. Mục tiêu chung

         Tăng cường công tác quản lý nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành, tranh thủ các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; tập trung phát triển dịch vụ thương mại, du lịch, từng bước xây dựng Quảng Xương phát triển thành khu vực cung cấp dịch vụ cho các khu vực xung quanh; đẩy mạnh sản xuất hàng hóa và hợp tác sản xuất trong nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Nâng cao chất lượng các lĩnh vực văn hóa - xã hội; thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội và đẩy mạnh CCHC; củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

          2. Các chỉ tiêu chủ yếu

          2.1. Về kinh tế

           - Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 15% trở lên, trong đó nông nghiệp, thủy sản tăng 5,1%, công nghiệp – xây dựng tăng 17,4%, dịch vụ tăng  20,1%;

          - Tỷ trọng nông nghiệp, thủy sản: 30,4%;  CN – XD: 32,4%; dịch vụ: 37,2%.

          - Tổng sản lượng lương thực có hạt là: 100 nghìn tấn trở lên;

          - Thu nhập bình quân đầu người đạt 25,5 triệu đồng;

           - Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 1.145 tỷ đồng;

          - Giá trị xuất khẩu 11 triệu USD;

          - Tổng thu ngân sách trên địa bàn hoàn thành và vượt mức so với kế hoạch tỉnh giao, chi ngân sách địa phương đảm bảo kế hoạch;

          - Tổng mức bán lẻ hàng hoá trên địa bàn 2.205 tỷ đồng;

2.2. Về xã hội

          - Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới đạt 25% trở lên (từ 2 xã trở lên);

          - Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1,0%; mức giảm sinh 0.3%o;

          - Tỷ lệ trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia về y tế  60% (đạt thêm từ 4-6 xã);

         - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng dưới 15%;

         - Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 63,5% (đạt thêm 4 trường trở lên);

         - Tỷ lệ hộ nghèo tiếp tục giảm trên 1,5%;

         - Giải quyết việc làm 4.600 người trở lên;

         - Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 41% trở lên;

         2.3. Về môi trường

         - Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh 98%;

         - Tỷ lệ chất thải rắn, chất thải y tế được thu gom xử lý 75%.

         2.4. Về quốc phòng, an ninh

         - 100% số xã, thị trấn ổn định về chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng quân sự địa phương.

           II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2015

         1. Về phát triển kinh tế

         1.1. Sản xuất nông nghiệp, thủy sản

Đẩy nhanh tốc độ sử dụng cơ giới, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất; khuyến khích doanh nghiệp liên kết với nông dân, nông dân hợp tác liên kết với nhau xây dựng cánh đồng mẫu lớn sản xuất hàng hóa tập trung; chuyển dịch cơ cấu giống, mùa vụ ở cả 3 vụ sản xuất để tạo ra năng suất, giá trị sản phẩm cao; xây dựng đề án vùng nguyên liệu cói năng suất, chất lượng; tích cực tham mưu xây dựng và triển khai đề án xây dựng hạ tầng vùng cói; tập trung mở rộng diện tích vụ đông đối với cây trồng có giá trị kinh tế cao và thực hiện đề án rau an toàn của tỉnh. Chú trọng đầu tư các công trình thủy lợi; khởi công xây dựng tu bổ kè tuyến đê sông Yên, xã Quảng Trung.

          Phát triển chăn nuôi bò thịt hướng ngoại theo hình thức trang trại và gia trại, cải tạo tầm vóc đàn bò, thực hiện và nhân rộng mô hình lai tạo giống bò thịt thương phẩm BBB trên địa bàn huyện; chăn nuôi lợn ngoại hướng nạc gắn với đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường.  Chỉ đạo thực hiện tốt nghị định 67/ NĐ-CP của chính phủ về hỗ trợ ngư dân trang bị tầu có công suất lớn. Đẩy mạnh phát triển kinh tế thủy sản đồng bộ trên cả 3 mặt: khai thác, nuôi trồng và chế biến; chuyển mạnh hình thức nuôi quảng canh sang nuôi bán thâm canh. Sơ kết đánh giá hiệu quả của một số chương trình hỗ trợ sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục làm tốt việc quản lý, chăm sóc bảo vệ rừng phòng hộ ven biển; phát động trồng cây phân tán trong nhân dân. Xây dựng và triển khai thực hiện tốt phương án phòng chống lụt bão,giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

          1.2. Xây dựng nông thôn mới

          Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt, trong đó lựa chọn những nội dung công việc quan trọng, có tính khả thi cao, huy động nguồn lực để thực hiện; lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn và đẩy mạnh xã hội hóa để thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu hoàn thành 19 tiêu chí nông thôn mới ở các xã đăng ký đã được phê duyệt, cuối năm 2015 bình quân chung toàn huyện đạt17 tiêu chí trở lên.

          1.3. Phát triển công nghiệp, xây dựng và dịch vụ

          Tích cực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để thu hút các doanh nghiệp, trước mắt tập trung vào khu vực Bắc cầu Ghép và các xã ven biển. Tích cực đề nghị tỉnh có biện pháp thúc đẩy công ty Sô Tô triển khai đầu tư  dự án du lịch biển Tiên Trang. Đánh giá lại các thương hiệu đã xây dựng như: Rượu làng Bùi, nước mắm Cự Nham... để có chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp; triển khai xây dựng hạ tầng làng nghề xã Quảng Trường. Điều tra nắm chắc  tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc thuộc thẩm quyền tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuận lợi. Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung Thị trấn Quảng Xương, Đô thị Cống Trúc, Đề án thành lập Thị trấn Tiên Trang, xã Quảng Lợi.

          Tập trung vốn cho các công trình chuyển tiếp như:  Nhà thi đấu thể thao huyện, đường vào công ty May 888, đường Tân Định... Xây dựng phương án đầu tư bể bơi tại khu thể thao theo hình thức xã hội hóa. Xây dựng mới các công trình như mở rộng đường trục trung tâm đô thị Quảng Lợi, cầu Quảng Hùng, các công trình thuộc kế hoạch năm 2015; đê biển, đê sông, các công trình trường học, trạm y tế. Tiếp tục tập trung chỉ đạo các xã xây dựng hạ tầng nông thôn mới. Tăng cường công tác quản lý nhà nước ở các lĩnh vực xây dựng, trong tâm là cấp phép xây dựng, chất lượng công trình. Kiện toàn và tăng cường chỉ đạo đội qui tắc NTM xã hoạt động có nề nếp và hiệu quả.Hoàn thiện thủ tục,nhân sự để ra mắt đội quản lý trật tự XD, Giao thông của huyện trong tháng 1/2015. 

          Tiếp tục phát triển nhanh và đa dạng các loại hình dịch vụ, từng bước gắn du lịch với dịch vụ. Tiếp tục xây dựng, nâng cấp hệ thống chợ nông thôn gắn với đổi mới mô hình quản lý chợ theo kế hoạch. Thực hiện các biện pháp bình ổn thị trường, kiểm tra, kiểm soát chống đầu cơ găm hàng, nâng giá, sản xuất buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm, buôn lậu, gian lận thương mại.

          1.4. Công tác Tài chính - Kế hoạch và tín dụng ngân hàng

          Tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước ở địa phương, đảm bảo thu đúng, thu đủ không để xảy ra tình trạng nợ đọng thuế; tăng cường thu từ nguồn đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư phát triển KT-XH; nuôi dưỡng, khai thác tốt các nguồn thu, phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn hoàn thành và vượt dự toán tỉnh giao (không bao gồm thu tiền sử dụng đất). Quản lý chi tiêu hợp lý, đúng chế độ; tăng cường quản lý, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020. Hoàn thiện quy hoạch phát triển KT – XH đến năm 2025. Khuyến khích các ngân hàng, các tổ chức tài chính mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trên địa bàn huyện, đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao cho các thành phần kinh tế.

          1.5. Công tác Tài nguyên và môi trường

Tăng cường quản lý quy hoạch; tập trung giải quyết tồn đọng về đất đai, đất ở giao trái thẩm quyền theo Phương án; thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân,tổ chức ở các xã, thị trấn đã hoàn thành đo đạc; hoàn thành việc xét duyệt hồ sơ địa chính cho 9 xã đo đạc năm 2014, tiến hành đo đạc 9 xã trong năm 2015; tăng cường công tác quản lý tài nguyên ven sông; tiếp tục rà soát, kiểm tra các dự án đã được giao đất, cho thuê đất nhưng không triển khai thực hiện hoặc thực hiện chậm, kém hiệu quả để xử lý, thu hồi theo quy định. Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, chú trọng quản lý nhà nước về đất đai ở các cơ sở tôn giáo, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về bảo vệ tài nguyên và môi trường; triển khai chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu; tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường giai đoạn 2010 – 2015.

        2. Về lĩnh vực văn hóa - xã hội

               2.1. Hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông

        Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền, trọng tâm là tuyên truyền phục vụ đại hội Đảng các cấp, các ngày lễ lớn, các sự kiện của huyện; xây dựng và triển khai phương án tuyên truyền trực quan trên địa bàn toàn huyện; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng 02 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới trở lên; công nhận 8 thôn văn hóa trở lên; 02 cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa; nâng tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 76%; khôi phục tôn tạo và chống xuống cấp 02 di tích trở lên. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ văn hóa; tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Tổ chức tốt hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao chào mừng các sự kiện chính trị và ngày lễ lớn trong năm 2015; tổ chức tốt các giải thể thao cấp huyện và  tham gia các giải văn hóa, thể thao cấp tỉnh đạt kết quả cao.

2.2   . Công tác giáo dục - đào tạo

        Triển khai thực hiện tốt chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị TW 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo.Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đẩy mạnh phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, phấn đấu kết quả thi HSG giữ vững vị trí trong tốp các huyện dẫn đầu của tỉnh. Đổi mới phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên; nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tăng cường các điều kiện để tăng tỷ lệ huy động học sinh ra lớp, nhất là ngành học mầm non. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục. Chấm dứt việc bỏ học của học sinh các xã vùng bãi ngang.

         2.3. Công tác y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình

Nâng cao hơn nữa chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân ở các tuyến; cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số gắn với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Triển khai có hiệu quả các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch, ngăn chặn kịp thời không để dịch bệnh lớn xảy ra. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về y tế, nhất là công tác quản lý nhà nước về hành nghề y dược tư nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm, các dịch vụ về y tế. Đẩy mạnh phong trào xây dựng Làng Văn hóa - Sức khỏe. Tập trung huy động các nguồn lực xây dựng xã chuẩn quốc gia về y tế. Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính.

          2.4. Công tác CSXH, Giải quyết việc làm và xóa đói, giảm nghèo

Tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo; xem xét, nghiên cứu nhu cầu lao động của khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp và các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh quy mô lớn trên địa bàn huyện, tỉnh để đào tạo, cung cấp lao động có tay nghề phù hợp. Phấn đấu tạo việc làm mới trong năm cho 4.600 lao động, trong đó có 300 lao động xuất khẩu. Tích cực hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi để dự án đầu tư trường dạy nghề y tá đi làm việc tại khu vực Bắc Mỹ sớm được triển khai. Tiếp tục chăm lo và thực hiện tốt các chế độ chính sách cho người có công với cách mạng và các đối tượng bảo trợ xã hội. Đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững.

                3. Công tác nội vụ, thanh tra, tư pháp, cải cách hành chính

                Đẩy mạnh cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết công việc theo cơ chế một cửa tại cơ quan UBND huyện và UBND các xã, thị trấn theo quy trình ISO 9001:2008. Tăng cường giám sát việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc UBND huyện quản lý. Bổ nhiệm , luân chuyển cán bộ, công chức đúng các qui định. Tiếp tục thực hiện phương án luân chuyển vị trí việc làm theo quy định tại Nghị định 158 của Chính phủ. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng. Tích cực kiểm tra và chấn chỉnh công tác văn thư lưu trữ; thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo, thanh niên.

                 Duy trì công tác tiếp dân, giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, hạn chế đơn thư vượt cấp.Tập trung giải quyết các vấn đề ở cơ sở nhằm ổn định tình hình phục vụ đại hội Đảng. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, tin học hóa công tác quản lý hộ tịch; thẩm định, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật.

 

             

                 4. Về quốc phòng, an ninh

          Triển khai các phương án, kế hoạch đảm bảo ANTT trên địa bàn huyện,đặc biệt trong dịp tết nguyên đán Ất Mùi và dịp diễn ra đại hội Đảng các cấp; đẩy mạnh các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; triển khai thực hiện chỉ thị 48, chỉ thị 21 của Bộ Chính trị, chỉ thị 18 của Ban Bí thư và chỉ thị 09 của BTV Tỉnh ủy về phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng khu dân cư an toàn về ANTT ở các địa bàn dân cư góp phần giảm tệ nạn ma túy, giảm tội phạm và tai nạn giao thông.

           Thực hiện nghiêm chế độ trực chỉ huy, trực sẵn sàng chiến đấu; triển khai thực hiện tốt kế hoạch huấn luyện quân sự, giáo dục kiến thức quốc phòng, kế hoạch tuyển quân năm 2015; xây dựng phương án và tham gia có hiệu quả công tác phòng chống cháy nổ, lụt bão, cứu hộ, cứu nạn; đảm bảo tốt an ninh tuyến biển, tạo điều kiện thuận lợi, an toàn cho ngư dân làm ăn trên biển.

          Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp trọng tâm nêu trên, Thủ trưởng các ngành, các đơn vị, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn căn chức năng, nhiệm vụ, chủ động xây dựng kế hoạch và có các giải pháp tập trung vào những lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, phân công trách nhiệm để tổ chức thực hiện có hiệu quả nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, kế hoạch đề ra./.

 

Nơi nhận:                                                                            TM.  ỦY BAN NHÂN DÂN     

- UBND tỉnh (để b/c);                                                                             KT. CHỦ TỊCH                  

- TTr Huyện ủy, TTr HĐND (để b/c);                                                   PHÓ CHỦ TỊCH

- Chủ tịch, các PCT UBND huyện;

- Các phòng, ban, cơ quan thuộc huyện;

- Các đơn vị, tổ chức đoàn thể cấp huyện; 

- UBND các xã, thị trấn;

- CVP, các Phó CVP UBND huyện;

- Lưu: VT.                                                                                              Trần Thế Lưu                                            

                                                                                 

 

 

 

 

 

 

 


 

 

Đỗ Trí Hòa - Phó CVP